Sự Quan Hệ Giữa Nước Đức Chúa Trời Và Hội Thánh

A.     Từ nước “basileia”

Từ nước hay vương quốc[1] trong Kinh Thánh tiếng Hy Lạp là βασιλεία – basileia mang nghĩa thứ nhất là vương quyền, sự cai trị của vua và sự trị vì. Thứ hai mang nghĩa địa phận của sự trị vì, vương quốc.[2]

  • Sự trị vì, vương quyền. 
  • Địa phận của một nước, lãnh thổ, vương quốc, nước.
    • 9 Chúng hát một bài ca mới rằng: Ngài đáng lấy quyển sách mà mở những ấn ra; vì Ngài đã chịu giết, lấy huyết mình mà chuộc cho Đức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước, 10 và Ngài đã làm cho những người ấy nên nước (basileia), và thầy tế lễ cho Đức Chúa Trời chúng ta; những người ấy sẽ trị vì (basileia) trên mặt đất. (Khải-huyền 5:9-10)
    • Câu Kinh Thánh trên cho thấy bản dịch Tiếng Việt dùng cả hai nghĩa của từ βασιλεία – basileia trong cùng một câu.

Chúng ta sẽ cùng xem cách dùng của Tân Ước cho từng ý nghĩa của từ βασιλεία – basileia.

1.     Theo nghĩa sự trị vì, vương quyền.

Nói đến vương quyền hay sự cai trị của một vị vua.

12 Vậy, Ngài phán rằng: Có một vị thế tử đi phương xa, đặng chịu phong chức làm vua (basileia) rồi trở về; (Lu-ca 19:12)

17 Bởi Đức Chúa Trời đã để cho chúng có lòng vâng làm theo ý muốn Ngài cùng khiến chúng có chung một ý, và ban nước (basileia) mình cho con thú, đến khi những lời Đức Chúa Trời phán được ứng nghiệm. 18 Người đàn bà ngươi đã thấy, tức là cái thành lớn hành quyền (basileia) trên các vua ở thế gian. (Khải-huyền 17:17-18)

28 Mà nếu ta cậy Thánh Linh của Đức Chúa Trời để trừ quỉ, thì nước (basileia) Đức Chúa Trời đã đến tận các ngươi. (Ma-thi-ơ 12:28)

Với sự nhận biết này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách dùng từ và mạch văn của Kinh Thánh khi lối hiểu truyền thống “nước là Hội Thánh” không thể thỏa mãn mạch văn và ý định của tác giả Kinh Thánh.

2.     Theo nghĩa vương quốc.

Nói đến lãnh thổ hay vương quốc mà vị vua đang cầm quyền. Khi nói đến nghĩa này thì có thể đánh đồng Hội Thánh và vương quốc là một khi mạch văn cho phép.

Dân nầy sẽ dấy lên nghịch cùng dân khác, nước (basileia) nọ nghịch cùng nước (basileia) kia; nhiều chỗ sẽ có đói kém và động đất. (Ma-thi-ơ 24:7)

Ma quỉ đem Ngài lên, cho xem mọi nước (basileia) thế gian trong giây phút; (Lu-ca 4:5)

17 Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ, bèn phán rằng: Nước (basileia) nào tự chia rẽ nhau thì tan hoang, nhà nào tự chia rẽ nhau thì đổ xuống. (Lu-ca 11:17)

19 Vậy, ai hủy một điều cực nhỏ nào trong những điều răn nầy, và dạy người ta làm như vậy, thì sẽ bị xưng là cực nhỏ trong nước (basileia) thiên đàng; còn như ai giữ những điều răn ấy, và dạy người ta nữa, thì sẽ được xưng là lớn trong nước (basileia) thiên đàng. 20 Vì ta phán cho các ngươi rằng, nếu sự công bình của các ngươi chẳng trổi hơn sự công bình của các thầy thông giáo và người dòng Pha-ri-si, thì các ngươi chắc không vào nước (basileia) thiên đàng. (Ma-thi-ơ 5:19-20)

31 Trong hai con trai đó, đứa nào làm theo ý muốn của cha? Họ đáp rằng: Đứa thứ hai. Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm sẽ được vào nước (basileia) Đức Chúa Trời trước các ngươi. (Ma-thi-ơ 21:31)

24 Đức Chúa Jêsus thấy người buồn rầu, bèn phán rằng: Kẻ giàu vào nước Đức Chúa Trời là khó biết dường nào! 25 Lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào nước (basileia) Đức Chúa Trời! (Lu-ca 18:24-25)

Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào nước (basileia) Đức Chúa Trời. (Giăng 3:5)

B.     Vương quyền và vương quốc của Đức Chúa Trời

Thuật ngữ basileia áp dụng cho Đức Chúa Trời cả hai mặt. Nói đến quyền tể trị và vương quốc của Ngài. Hiển nhiên toàn cõi vũ trụ này thuộc về Đức Chúa Trời và chịu phục dưới vương quyền của Ngài và nó cũng là vương quốc của Ngài.

11 Hỡi Ðức Giê-hô-va sự cao cả, quyền năng, vinh quang, toàn thắng, và oai nghi đáng qui về Ngài; vì muôn vật trên các từng trời và dưới đất đều thuộc về Ngài. Ðức Giê-hô-va ôi! nước thuộc về Ngài; Ngài được tôn cao làm Chúa tể của muôn vật. 12 Hoặc sự giàu có, hoặc sự vinh quang, đều do Chúa mà đến, và Chúa quản trị trên muôn vật; quyền năng và thế lực ở nơi tay Chúa; tay Chúa khiến cho được tôn trọng và ban sức mạnh cho mọi người. (1 Sử Ký 29:11-12)

28 Vì nước thuộc về Ðức Giê-hô-va, Ngài cai trị trên muôn dân. (Thi Thiên 22:28)

19 Ðức Giê-hô-va đã lập ngôi Ngài trên các từng trời, Nước Ngài cai trị trên muôn vật. (Thi Thiên 103:19)

17 Nguyền xin sự tôn quí vinh hiển đời đời vô cùng về nơi Vua muôn đời, không hề hư nát, không thấy được, tức là Đức Chúa Trời có một mà thôi! A-men. (1 Ti-mô-thê 1:17)

1.     Nhưng tội lỗi đã xen vào… một vương quốc khác hình thành bởi một vương quyền khác.

1 Còn anh em đã chết vì lầm lỗi và tội ác mình, 2 đều là những sự anh em xưa đã học đòi, theo thói quen đời nầy, vâng phục vua cầm quyền chốn không trung, tức là thần hiện đương hành động trong các con bạn nghịch. (Ê-phê-sô 2:1-2)

Nhân sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không? 2 Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giê-hô-va, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài mà rằng: 3 Chúng ta hãy bẻ lòi tói của hai Người, Và quăng xa ta xiềng xích của họ. Thi Thiên 2:1-3

12 Vậy, Ngài phán rằng: Có một vị thế tử đi phương xa, đặng chịu phong chức làm vua rồi trở về;… 14 Song dân xứ ấy ghét người, thì sai sứ theo đặng nói rằng: Chúng tôi không muốn người nầy cai trị chúng tôi! (Lu-ca 19:12-14)

Vì cớ con người từ chối vương quyền của Đức Chúa Trời cũng như dân Ysơraên đã từ bỏ chính vị vua của mình là Đức Chúa Trời (1 Sa-mu-ên 8). Điều này vẫn không thay đổi sự thật là họ vẫn ở dưới vương quyền của Ngài. Nhưng nó thay đổi theo góc độ tấm lòng họ từ chối Ngài và không còn chịu phục vương quyền ấy nữa và họ không còn là vương quốc của Ngài nữa. Cho nên Đức Chúa Trời lập một vương quốc mới nơi mà con người sẽ chịu phục vương quyền của Ngài và sẳn lòng làm theo ý muốn của Ngài để quy vinh hiển cho Đức Chúa Trời toàn năng.

2.     Nước Đức Chúa Trời.

20 Người Pha-ri-si hỏi Đức Chúa Jêsus nước Đức Chúa Trời chừng nào đến, thì Ngài đáp rằng: Nước Đức Chúa Trời không đến cách rõ ràng, 21 và người ta sẽ không nói: Ở đây, hay là: Ở đó; vì nầy, nước Đức Chúa Trời ở trong các ngươi. (Lu-ca 17:20-21)

33 Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa. (Ma-thi-ơ 6:33)

3.     Hội Thánh chính là vương quốc thuộc linh.

36 Đức Chúa Jêsus đáp lại rằng: Nước của ta chẳng phải thuộc về thế gian nầy. Ví bằng nước ta thuộc về thế gian nầy, thì tôi tớ của ta sẽ đánh trận, đặng ta khỏi phải nộp cho dân Giu-đa; nhưng hiện nay nước ta chẳng thuộc về hạ giới. (Giăng 18:36)

  • Nước của Ngài sẽ không có lãnh thổ địa lý, nhưng sẽ có lãnh thổ thuộc linh.

13 Ngài đã giải thoát chúng ta khỏi quyền của sự tối tăm, làm cho chúng ta dời qua nước của Con rất yêu dấu Ngài, (Cô-lô-se 1:13)

  • Dân Ysơraên không còn là vương quốc của Đức Chúa Trời vì cớ quyền công dân của nước Đức Chúa Trời không còn dựa theo điều kiện chịu phép cắt bì thuộc thể, nhưng thuộc linh.

28 Vì người nào chỉ bề ngoài là người Giu-đa, thì không phải là người Giu-đa, còn phép cắt bì làm về xác thịt ở ngoài, thì không phải là phép cắt bì; 29 nhưng bề trong là người Giu-đa mới là người Giu-đa, phép cắt bì bởi trong lòng, làm theo cách thiêng liêng, không theo chữ nghĩa, mới là phép cắt bì thật. Một người Giu-đa như vậy được khen ngợi, chẳng phải bởi loài người, bèn là bởi Đức Chúa Trời. (Rô-ma 2:28-29)

Hỡi anh em, sau hết, anh em hãy vui mừng trong Chúa! Tôi chẳng hề sợ phiền mà lại viết những điều nầy cho anh em nữa, vì ấy là có ích cho anh em. 2 Hãy coi chừng loài chó; hãy coi chừng kẻ làm công gian ác; hãy coi chừng phép cắt bì giả. 3 Vì, ấy chính chúng ta là kẻ chịu phép cắt bì thật, là kẻ cậy Thánh Linh Đức Chúa Trời mà hầu việc Đức Chúa Trời, khoe mình trong Đấng Christ, và không để lòng tin cậy trong xác thịt bao giờ. (Phi-líp 3:1-3)

11 Anh em cũng chịu cắt bì trong Ngài, không phải phép cắt bì bởi tay người ta làm ra, nhưng là phép cắt bì của Đấng Christ, là lột bỏ tánh xác thịt của chúng ta. 12 Anh em đã bởi phép báp-têm được chôn với Ngài, thì cũng được sống lại với Ngài bởi đức tin trong quyền phép Đức Chúa Trời, là Đấng đã khiến Ngài từ kẻ chết sống lại. 13 Khi anh em đã chết bởi tội lỗi mình và sự xác thịt mình không chịu cắt bì, thì Đức Chúa Trời đã khiến anh em sống lại với Đấng Christ, vì đã tha thứ hết mọi tội chúng ta: (Cô-lô-se 2:11-13)

4.     Nước Đức Chúa Trời theo nghĩa tương lai.

Hiển nhiên là nước Đức Chúa Trời hiện đang có mặt trên đất này. Nhưng chúng ta được kêu gọi để thừa hưởng một nước trên trời. Theo nghĩa này thì Hội Thánh không phải là nước Đức Chúa Trời nữa. Có thể nói nước Đức Chúa Trời theo nghĩa “phần thưởng”.

22 giục các môn đồ vững lòng, khuyên phải bền đỗ trong đức tin, và bảo trước rằng phải trải qua nhiều nỗi khó khăn mới vào được nước Đức Chúa Trời. (Công-vụ Các Sứ Đồ 14:22)

50 Hỡi anh em, tôi đoán quyết rằng thịt và máu chẳng hưởng nước Đức Chúa Trời được, và sự hay hư nát không hưởng sự không hay hư nát được. (1 Cô-rinh-tô 15:50)

21 ganh gổ, say sưa, mê ăn uống, cùng các sự khác giống như vậy. Tôi nói trước cho anh em, như tôi đã nói rồi: Hễ ai phạm những việc thể ấy thì không được hưởng nước Đức Chúa Trời. (Ga-la-ti 5:21)

Vì anh em phải biết rõ rằng kẻ gian dâm, ô uế, tham lam, tức là kẻ thờ hình tượng, không một kẻ nào được dự phần kế nghiệp của nước Đấng Christ và Đức Chúa Trời. (Ê-phê-sô 5:5)

18 Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài. Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men. (2 Ti-mô-thê 4:18)

11 dường ấy, anh em sẽ được cho vào cách rộng rãi trong nước đời đời của Đức Chúa Jêsus Christ là Chúa và Cứu Chúa của chúng ta. (2 Phi-e-rơ 1:11)

13 Vả, theo lời hứa của Chúa, chúng ta chờ đợi trời mới đất mới, là nơi sự công bình ăn ở. (2 Phi-e-rơ 3:13)

Kết luận

  • Nước Đức Chúa Trời có hai mặt:
  • Vương quyền.
    • Cai trị trên người chống nghịch.
    • Cai trị trên người chịu phục.
  • Vương quốc. Hội Thánh có thể được đề cập theo nghĩa này. Những người tìm vương quyền của Đức Chúa Trời trong lòng.
  • Chỉ về tương lai sẽ mang nghĩa “cơ nghiệp” hay phần thưởng.

Tác Giả: Trần Hồng Ân

————————

Tham Khảo

[1] Bản dịch 2011

[2] Arndt, William, Frederick W. Danker, Walter Bauer, and F. Wilbur Gingrich. A Greek-English Lexicon of the New Testament and Other Early Christian Literature. Chicago: University of Chicago Press, 2000.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Dàn Bài
Scroll to Top